-NGUỒN GỐC:
Cây cà phê có nguồn gốc mọc trong rừng châu Phi, trên cao nguyên Kaffa của Ethiopia (ở độ cao 1370-1830 m). Từ đó cây cà phê được con người phát hiện và di canh đến các địa lục khác.
Ở Việt Nam, cây cà phê do các cha đạo người Pháp mang đến để trồng làm cảnh từ những năm 1857. Từ năm 1930, cây cà phê bắt đầu được trồng thành những đồn điền để khai thác nhân.
Từ đó đến nay, diện tích, năng suất, sản lượng cà phê ở nước ta không ngừng tăng lên.
II- ĐẶC TÍNH THỰC VẬT HỌC:
1-Rễ: Cây cà phê có 3 loại rễ
1.1-Rễ cọc:
Rễ có độ dài từ 0,3-0,5 m, mọc từ thân chính. Nhiệm vụ chính là dùng làm trục giữ thân tránh đỗ ngã.
1.2- Rễ nhánh:
_ Là những rễ nhánh mọc ra từ rễ cọc, ăn sâu vào đất để hút nước. Rễ nhánh có thể ăn sâu xuống đất tới 1,2- 1,5 m. Nếu bạn thấy đoạn văn bản này hiển thị có nghĩa là ai đó đã đánh cắp bài viết từ website thông tin thị trường cà phê http://www.y5cafe.infoNếu bạn thấy đoạn văn bản này hiển thị có nghĩa là ai đó đã đánh cắp bài viết từ website thông tin thị trường cà phê http://www.y5cafe.infoNếu bạn thấy đoạn văn bản này hiển thị có nghĩa là ai đó đã đánh cắp bài viết từ website thông tin thị trường cà phê http://www.y5cafe.infoNếu bạn thấy đoạn văn bản này hiển thị có nghĩa là ai đó đã đánh cắp bài viết từ website thông tin thị trường cà phê http://www.y5cafe.infoRễ nhánh càng ăn sâu, khả năng hút nước và chịu hạn càng tốt. Các rễ bên mọc từ rễ nhánh phát triển ra xung quanh hành hệ thống rễ con.
1.3-Rễ con:
_ Sự phát triển của rễ con phụ thuộc vào độ dày của tầng đất canh tác, giống cà phê, chế độ bón phân, tưới nước, canh tác. Hệ thống rễ này hầu hết tập trung ở tầng đất mặt (Từ 0-30 cm). Nhiệm vụ chủ yếu là hút chất dinh dưỡng và nuôi cây.
2- Thân cành:
Cây cà phê thân gỗ, nếu để cây phát triển tự do có thể cao tới hàng chục mét. Cành mọc từ thân chính gọi là cành cơ bản (cành cấp 1), cành mọc từ cành cấp 1 gọi là cành thứ cấp (cành cấp 2). Trong điều kiện chăm sóc tốt, các cành cơ bản của cây cà phê bắt đầu xuất hiện sau trồng 20 – 40 ngày.
3- Lá:
Đối với cà phê vối, lá có tuổi thọ từ 7 – 10 tháng. Các tác động về thời tiết hoặc chế độ dinh dưỡng không tốt có thể làm cho lá rụng sớm hơn. Cành và lá có tương quan chặt chẽ với năng suất cà phê. Các nghiên cứu chứng tỏ rằng lá, cành và thân cà phê là nơi dự trữ các nguồn dinh dưỡng để tạo hoa và nuôi dưỡng sự phát triển của quả. Lượng tinh bột hình thành trong quá trình quang hợp của lá sẽ được tích lũy trong lá và hệ thống mô của cây, nếu lượng này suy giảm sẽ dẫn đến hiện tượng rụng hoa, quả và cho hạt nhỏ, năng suất thấp. Đây chính là yếu tố cần quan tâm trong quá trình chăm sóc cây cà phê để đạt năng suất cao.
4-Hoa:
Hoa cà phê mọc ra ở các chồi nách lá của cành sơ cấp và cành thứ cấp. Hoa cà phê thường nở về đêm và nở hết khoảng 4-5 giờ sáng. Cà phê vối (Robusta) thụ phấn chéo(giao phấn) là chủ yếu, đặc tính này phụ thuộc rất nhiều vào gió và côn trùng, vì vậy việc nuôi ong mật trong vườn cây cà phê cũng là biện pháp tăng tỷ lệ đậu quả của cà phê.
Cà phê vối không ra hoa lại ở những đoạn cành (hoặc nách lá) đã ra hoa năm trước.
5- Quả:
Sau khi thụ phấn, quả phát triển nhanh, thường quả cà phê có 1-2 nhân (tùy theo lượng nước tưới và chế độ dinh dưỡng). Thời gian sinh trưởng đối với quả cà phê vối thường từ 9-11 tháng (tuỳ theo điều kiện chăm sóc).
III- ĐIỀU KIỆN NGOẠI CẢNH:
1-Nhiệt độ: Cây cà phê vối sinh trưởng phát triển thích hợp nhất ở nhiệt độ từ 22 – 260 C.
2 Ánh sáng: cây cà phê vối thích hợp ánh sáng trực xạ yếu, do đó cần trồng cây che bóng để điều hòa ánh sáng cho vườn cây cà phê hợp lý đặc biệt là giai đoạn kiết thiết cơ bản.
3-Ẩm độ: Cây cà phê (Vối) thích hợp trong điều kiện ẩm độ cao, gần như bão hòa.
4- Lượng mưa: Cây cà phê sinh trưởng phát triển tốt ở những vùng có lượng mưa hàng năm 1.800 – 2.000 mm, có một mùa khô ngắn vào cuối và sau vụ thu hoạch để phân hóa mầm hoa.
5- Gió: Gió nóng, lạnh hay gió mạnh đều gây ảnh hưởng cho sinh trưởng phát triển cây cà phê. Khi lập vườn cần trồng cây chắn gió phù hợp cho vườn cà phê.
IV- ĐẤT ĐAI:
Cây cà phê không đòi hỏi khắt khe về đất, nó có thể phát triển tốt trên nhiều loại đất khác nhau như: Đất nâu đỏ, nâu vàng hoặc đất xám …. Trong đó, đất đỏ bazan cây cà phê sinh trưởng tốt, cho năng suất cao. Yêu cầu cơ bản là có tầng đất mặt sâu từ 70 cm trở lên, có thành phần cơ giới trung bình đến hơi nặng (Đất thịt nhẹ- sét).
V- GIỐNG:
Có 3 giống chính: Cà phê chè (Arabica), cà phê vối (Robusta), cà phê mít (Excelsa)
Ơ Đồng Nai thích hợp trồng giống cà phê vối ( Robusta).
Hiện nay, Viện Nông Nghiệp Tây Nguyên đã chọn lọc và đưa ra sản xuất nhiều dòng cà phê.
Đó là các dòng:
-Dòng TR5: cây sinh trưởng khoẻ, năng suất đạt 3,5 tấn/ha. Trọng lượng 100 nhân đạt 20,6 gram( giống củ chỉ đạt 13-14 gram/100 nhân)
-Dòng TR6: cây sinh trưởng khỏe, kháng rỉ sắt rất cao, năng suất đạt 5,6 tấn/ha. Trọng lượng 100 nhân đạt 17,5 gram.
-Dòng TR4: Cây sinh trưởng khoẻ, kháng rỉ sắt, phân nhiều cành, cành ngang hơi rũ, năng suất đạt 7,3 tấn/ha. Trọng lượng 100 nhân đạt 17,1 gram.
-Dòng TR8: cây sinh trưởng khỏe, kháng rỉ sắt, phân cành trung bình, năng suất đạt 4,2 tấn/ha. Trọng lượng 100 nhân đạt 17,6 gram.
VI- KỸ THUẬT NHÂN GIỐNG:
1- Chọn cây lấy hạt giống:
Chọn cây đã cho trái 6-8 năm, năng suất cao và ổn định, kháng sâu bệnh, dạng hình dẹp. Chọn trái chín có hai nhân phát triển cân đối.
2- Xử lý hạt giống và gieo hạt
Hạt đã nẫy mầm đem gieo vào bầu đất trong túi nhựa PE (kích thước túi 17×25cm, có đục 8 lỗ nhỏ 0,5cm phía gần đáy).
Đất trong bầu là đất mặt tốt, tơi xốp, hàm lượng mùn trên 3%. Dọn sạch lớp cây cỏ, cây và vật lạ trên mặt, lấy lớp đất màu trong độ sâu 10 cm làm ti7i nhỏ, trộn đều với phân hữu cơ thật hoai và phân lân. Hổn hợp đất phân được sàng qua lưới sàng 5mm, phần không qua sàng tiếp tục làm nhỏ và sàng trở lại.
Bầu phải chặt, cân đối, thẳng đứng, chừa trồng miệng bầu từ 0,5-1cm đã rãi trấu hoặc mùn cưa sau khi đã ương hạt.
Trước khi gieo hạt vào bầu hạt giống phải được xử lý cho nẩy mầm theo trình tự sau:
– Hòa nước vôi theo tỉ lệ 1kg vôi/50 lít nước để lắng gạn lấy phần nước trong, đem đun nóng đến 54-600C (3 phần nước sôi 2 phần nước lạnh) và cho hạt giống vào ngâm trong 18 giờ, sau đó với ra đãi hết nhớt bằng nước sạch.
– Ủ hạt giống trong luống chìm rộng 1-1,2m, sâu 0,6-0,8m kể từ đáy luống lên có những bước sau:-
+ Thân lá xanh còn tươi (20-25cm)
+ Phân chuồng chưa hoai (20-25cm)
+ Lớp vôi mỏng (0,5kg/m2)
+ Lớp bao tải
+ Lớp hạt giống thời kỳ đầu dày chùng 10-15cm tưới đẩm nước (khi hạt bắt đầu nẩy mầm thì rảy mỏng từ 5-8cm)
+ Lớp bao tải khô.
+ Rơm khô (càng dày càng tốt).
+ Chung quanh khu luống ủ có vách cao 2m, có liếp che phía trên để mỏ được ban ngày, đậy lại ban đêm.
Khi cây có 2 lá mầm tiến hành nhổ cây con, chọn những cây có một rễ đuôi chuột đem trồng vào bầu đã chuẩn bị ở vườn ươm.
3-Chăm sóc cây con:
– Tưới nước: Cây nhỏ tưới ít và nhiều lần, cây lớn tưới nhiều và ít lần trong ngày.
– Tưới phân thúc: tưới dung dịch urê và clorua kali theo tỷ lệ 2:1 (với nồng độ 1%), xen kẽ với dung dịch phân hữu cơ ngâm (phân trâu, bò, phân xanh, bánh dầu,…) cho hoai mục, cây nhỏ tưới loãng, cây lớn tưới đậm hơn.
– Chăm sóc: Nhổ cỏ, phá váng không để bầu ngập nước. Trong vườn ươm lưu ý bệnh lở cổ rễ và bệnh vàng lá.
– Đảo cây: cây con có 3-4 đôi lá thật, tiến hành đảo cây, xếp cây lớn vào giữa luống, cây nhỏ ở hai bên luống để cây phát triển đều. Lưu ý xếp thưa dần khi cây lớn.
* Chú ý: dỡ dàn che từ từ, khi cây đủ tiêu chuẩn cần dỡ bỏ dàn che hoàn toàn trước khi trồng mới 30 ngày.
4- Tiêu chuẩn cây giống:
a/ Cây thực sinh
Cây con được ươm từ hạt trước khi trồng phải đạt các tiêu chuẩn sau:
– Tuổi cây: 6-8 tháng.
– Chiều cao thân kể từ mặt bầu: 25-35cm, thân mọc thẳng.
– Số cập lá thật: 5-7.
– Đường kính gốc: 3-4mm
– Cây không bị sâu bệnh, dị hình và được luyện dưới ánh sáng hoàn toàn từ 10-15 ngày trước khi trồng.
– Kích thước bầu đất: 14-15 x 24-25cm
b/ Cây ghép
Ngoài tiêu chuẩn cây thực sinh, cây ghép cần phải đạt:
– Chồi ghép có chiều cao trên 10cm và có ít nhất 1 cặp lá phát triển hoàn chỉnh.
– Chồi được ghép tối thiểu 1 tháng trước khi trồng.
5-Ghép cải tạo và nâng cấp vườn:
Dùng chồi của những dòng cà phê cho năng suất cao, chất lượng tốt, kháng sâu bệnh, ghép trên gốc cà phê xấu, đã được ứng dụng và cho kết quả tốt.
VII- KỸ THUẬT TRỒNG – CHĂM SÓC:
1-Chuẩn bị đất: Đất phẳng được dọn sạch tàn dư thực vật, đào mương thoát nước theo sơ đồ thiết kế vườn cà phê như sau:
|
Sơ đồ thiết kế vườn trồng cà phê |
2- Kỹ thuật trồng:
2.1-Thời vụ:
Trồng vào đầu mùa mưa (tháng 5, tháng 6).
2.2- Khoảng cách, mật độ:
Đất tốt, điều kiện thâm canh cao thì trồng thưa và ngược lại.
Khoảng cách: đất tốt và bằng phẳng 3 x 3 m (1.118 cây/ha); đất trung bình và dốc 3 x 2.5 m (1.330 cây/ha).
2.3-Cách trồng:
Đào hố trước khi trồng 1 tháng, hố có kích thước 60 x 60 x60 cm. Lớp đất mặt để một phía, sau đó trộn với 10 – 20 kg phân chuồng hoai mục + 0,5 kg super lân + 0.5 kg vôi bột đưa xuống hố. Lớp đất dưới để một phía sau dùng làm bồn quanh gốc. Lúc trồng bón lót ngoài tán lá cây 100 gram phân NPK 16 – 16 – 8 – 13 S.
*Chú ý: Dặm chặt đất ở xung quanh gốc, sau cơn mưa lớn cần vét bồn, để phòng cây bị lấp.
3- Bón phân chăm sóc:
3.1- Phân bón:
Cà phê là cây có nhu cầu dinh dưỡng cao. Chất hữu cơ rất quan trọng đối với cây cà phê, cần bón mỗi năm với số lượng 10-15kg phân chuồng hoai/cây, bón vào thời kỳ sau thu hoạch. Lượng phân hóa học bón cho 1 ha cà phê:
|
Lượng phân hóa học bón cho 1 ha cà phê |
- Lần thứ nhất: Bón vào đầu mùa mưa (tháng 3 đến tháng 5), dùng 35% lượng đạm, 30% lượng kali. Chia là 6 lần bón, chu kỳ 10 ngày/lần.
– Lần thứ hai: Bón vào giữa mùa mưa(tháng 7 đến tháng 8), dùng 40% lượng đạm, 40% lượng kali, 40% lượng lân. Chia làm 5 lần bón, chu kỳ 10 ngày/lần.
– Lần thứ ba: Bón vào cuối mùa mưa(tháng 10-11), dùng 25% đạm, 60% lân, 30% kali. Chia 5 lần bón, chu kỳ 7 ngày/lần.
* Chú ý: Phải bổ sung lượng phân khoảng 30-40% so với tổng lượng phân bón trong năm để phục hồi sinh trưởng đối với vườn cà phê cho năng suất cao, tránh tình trạng suy kiệt cây.
3.2 Tưới nước kết hợp với bón phân qua hệ thống đường ống:
Lần tưới đầu khi hoa có hình dạng hình mỏ sẻ màu xám hoặc xám xanh. Sau đó tưới định kỳ 7 ngày/lần đối với đất sỏi cơm, 10-12 ngày/lần đối với đất đỏ bazan, đảm bảo 150-200 lít/cây/lần tưới. Có điều kiện dùng rơm rạ, cỏ tủ gốc cây trong mùa khô.
Mỗi lần bón hòa tan hoàn toàn lượng phân trong bồn, mở hệ thống tưới tiết kiệm nước, phân theo hệ thống đi đến từng gốc cây.
Các ưu điểm của phương pháp tưới nước tiết kiệm và bón phân qua đường ống:
+ Tiết kiệm lượng nước tưới.
+ Tiết kiệm dầu tưới.
+ Tiết kiệm công tưới.
+ Tiết kiệm làm bồn.
+ Tăng hiệu quả của việc bón phân.
+ Tăng năng suất và chất lượng trái.
+ Hạn chế lây lan bệnh cây, nhất là bệnh rễ cây.
Mô hình : Hệ thống tưới nước kết hợp bón phân qua đường ống:
|
Hệ thống tưới nước kết hợp phân bón qua đường ống |
Chú thích:
Căn cứ vào hướng dẫn các đợt bón phân trong quy trình kỹ thuật, mỗi đợt lượng phân bón được hòa tan vào hệ thống tưới 3-4 lần mỗi lần cách nhau 7-10 ngày, chia nhỏ lượng phân ra các lần bón như thế sẽ góp phần giảm thất thoát phân bón, nâng cao hiệu quả sử dụng phân bón của cây trồng.
Pha phân: Khi bón phân cho cây, phân bón được ngâm trước 1 ngày, thường xuyên khuấy đều khi ngâm phân để hòa tan hoàn toàn lượng phân cần tưới vào bồn chứa dung dịch phân( không nên sử dụng các loại phân khó tan)
Nguyên tắc hoạt động:
- Khi vận hành máy bơm, dưới lực hút của máy nước từ giếng và dung dịch phân trong bồn chứa sẽ được hút vào máy bơm và được khuấy đều trong hệ thống và ra các vòi tưới cho cây. Chúng ta có thể thay đổi lượng phân bón trước khi vào trong máy bằng khoá điều chỉnh.
– Từ máy bơm, một lượng nước chứa phân được đưa đến bộ lọc( tránh nghẹt béc) rối đến ống cấp 1. Nếu nước trong bồn bị cạn hệ thống sẽ ngưng hoạt động.
– Từ ống cấp 1 nước chứa phân được đưa đến ống cấp 2, rồi đến ống cấp 3 tưới vào từng gốc cây.
– Ồng cấp 2 được đặt dọc theo các hàng cây, trên các ống cấp 2 này chúng ta lắp đạt hệ thống van điều chỉnh lưu lượng và áp lực nước vì nơi gần máy bơm áp lực và lưu lượng nước cao hơn những nơi xa máy bơm. Ngoài ra các van này cũng tất quan trọng để điều chỉnh lưu lượng và áp lực nước cho những vùng có địa hình không đồng đầu, đồi dốc…
4-Tạo hình:
4.1-Nuôi đa thân:
ở Đồng Nai các nhà vườn thường áp dụng phương pháp này giữ lại mỗi gốc 3 thân phân đều xung quanh. Phương pháp này có nhược điểm là chu kỳ kinh tế ngắn (5 – 7 năm). Để khắc phục nhược điểm trên, có thể phối hợp với biện pháp nuôi thêm thân (cành vượt), thay thế những thân chính có hiện tượng tán dù. Chọn chồi khoẻ ở phần gốc, sau thu hoạch cần cưa bỏ thân đã có hiện tượng tán dù giúp cho chồi non phát triển.
4.2-Tỉa cành:
Thường xuyên tỉa bỏ những chồi vượt, những cành bị sâu bệnh gây hại, những cành đã ra quả ở những năm trước chỉ còn 2-3 cặp lá ở đầu cành.
4.3-Cưa đốn phục hồi:
Những vườn cà phê đã già cỗi, cho năng suất thấp thì cưa đốn phục hồi vào cuối mùa thu hoạch trái. Vị trí cưa: cách gốc 20-30 cm, giữ lại mỗi gốc 3 chồi tốt nhất phân bố đều quanh gốc.
VIII- PHÒNG TRỪ SÂU BỆNH:
1-BỆNH HẠI:
1.1- Bệnh lở cổ rễ (nấm Rhizoctonia solani):
Bệnh thường gây hại cây con ở vườn ươm và thời kỳ kiến thiết cơ bản. Bệnh hại ở phần cổ rễ, làm cổ rễ bị teo, khô thắt lại.
Phòng trị: Tiêu huỷ những cây bệnh nặng, dùng các loại thuốc để tưới vào gốc như: Validamycin (Validacin); Pencycuron (Monceren) hoặc các loại thuốc gốc đồng.
1.2-Bệnh khô cành, khô quả (nấm Collectotrichum coffeanum)
Bệnh thường phát triển vào đầu mùa mưa nhưng thể hiện rõ rệt khi quả còn non đến lúc 6-7 tháng tuổi.
Phòng trị: Bón phân đầy đủ, kịp thời cân đối NPK, dùng các loại thuốc Propineb (antracol); Carbendazim(bavistin); hoặc các loại thuốc gốc đồng như copper sulfat (Bordeaux), Kasugamycin 2 % + Copper Oxychloride 45% (Kasuran) để phòng trừ 2-3 lần/vụ.
1.3-Bệnh tuyến trùng:
Do tuyến trùng Pratylenchus coffae gây vết thương, tuyến trùng Meloidogyne spp. gây nốt sần, tuyến trùng Tylenchus gây nội sinh. Cây bị bệnh thường sinh trưởng kém, vào mùa khô thường bị vàng héo, có khả năng lây lan lớn.
Phòng trị: Phát hiện sớm, tiêu hủy những cây bệnh nặng, cây bị bệnh nhẹ nên tăng cường bón phân hữu cơ, xử lý đất bằng thuốc cytokinin (Sincocin).
1.4-Bệnh rỉ sắt (Hemileia vastatrix)
Triệu chứng: Bệnh thường xuất hiện ở những vườn cây già cỗi, đầu tư kém. Bệnh hại trên lá, vết bệnh hình tròn, có lớp bột phấn vàng màu da cam ở mặt dưới lá. Bệnh làm rụng lá, thường hại nặng vào tháng 10-11-12 và tháng 3, 4 trong năm.
Phòng trị: Cuối mùa mưa (tháng 10-110 dùng copper sulfat (Bordeaux 1%) hay copper hidroxide (Champion) phun mặt dưới lá 3-4 tuần/lần khi bệnh mới xuất hiện. Hiện nay có thể dùng các loại thuốc nội hấp Hexaconazole 85% (Anvil), cyproconazole 94% (Bonanza), Propiconazole 90% (Tilt).
Chú ý: Bệnh đã phát triển cần vệ sinh vườn, tỉa cành cho thông thoáng kết hợp với dùng thuốc hóa học.
1.5. Nấm hồng (Corticium salmonicolor)
Tác hại trên cành và phần ngọn của cây, thường phát sinh mạnh vào đầu và trong mùa mưa, khi phát hiện thấy cành bị bệnh và cắt đốt kịp thời. Tiến hành phun thuốc trừ, phòng trong giai đoạn bệnh phát triển. Dùng Bordeaux hay Oxyt clorua 1% phun vào vùng bị bệnh, boặc dùng dung dịch Bordeaux 5% quét lên vết bệnh ở cành chưa bị héo.
2-SÂU HẠI:
2.1- Rệp sáp (Pseudococus. Spp):
Gây hại ở chùm quả và vùng rễ làm cho cây cà phê phát triển kém, làm rụng quả. Thường xuyên theo dõi và phát hiện sớm. Thực hiện phun thuốc trên những cây phát hiện rệp
Phòng trị: Phát hiện sớm dùng Alpha-cypermethrin 90% (Fastac), Methidathion 96% (Supracide 40 EC).
2.2- Mọt đục cành (Xyleborus mortati):
Phá hại chủ yếu trong thời kỳ kiến thiết cơ bản sang thời kỳ kinh doanh.
Phòng trị: Phát hiện cắt bỏ kịp thời, gom đốt những cành bị mọt.
2.3-Sâu đục vỏ trái (Prays endolemma):
Thường tấn công trái non làm rụng trái hay tạo các ụ lớn trên vỏ trái làm trái bị biến dạng, giảm giá trị sản phẩm.
Phòng trị: Cần theo dõi thu gom các trái rụng đem chôn để trừ ấu trùng đang phát triển trong vỏ trái.
2.4-Mọt đục trái (Stephanoderes lampei):
Đục từ núm quả vào trong sau đó phá hạt. Dùng các loại thuốc để trừ như: Phun Fenvalerate 92% (First 20EC), Etofenprox 96% (Trebon), Lambda-cyhalothrin (Karate) vào giai đoạn quả chuyển từ xanh sang chín.
Ngoài ra còn bị một số bệnh khác do thiếu dinh dưỡng được gọi là bệnh sinh lý như bệnh vàng lá do thiếu lưu huỳnh (S), bệnh rụt cổ do thiếu kẽm (Zn)…
2.5 Sâu đục thân thường gọi là Bore (Xylotrechus quadripe). Chỉ tác hại trên giống cà phê chè ở tuổi cây thường từ cuối năm thứ 3 trở đi. Sâu đẻ trứng vào kẻ nút của vỏ sau đó sâu non nỏ vào phá hoại phần gỗ bên trong thân cây là cho cây héo rồi chết. Loại sâu này khả năng xuất hiện quanh năm nhưng tập trung đẻ trứng rộ vào hai thời kỳ xuân, hè (tháng 3,4,5) và thu đông (tháng 10,11).
Trồng cây bóng mát cho cà phê để hận chế sự tác hại của sâu. Dùng Boremun 4% phun phủ kín lên thân cây từ ngọn đến gốc 1 năm 2 lần để diệt trừ trứng, sâu non và sâu trưởng thành vào tháng 3-4 (xuân – hè) và tháng 10-11 (vụ thu đông). Những cây bị sâu nặng phải kịp thời cưa cắt kịp thời để kịp thời diệt nguồn sâu trưởng thành.
VI. NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT VỀ THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT
1. Kỹ thuật sử dụng thuốc
1.1 Sử dụng theo 4 đúng
a. Đúng thuốc: căn cứ đối tượng dịch hại cần diệt trừ và cây trồng hoặc nông sản cần được bảo vệ để chọn đúng loại thuốc và dạng thuốc cần sử dụng.
b. Đúng lúc: dùng thuốc khi sinh vật còn ỏ diện hẹp và ở các giai đoạn dễ mẫn cảm với thuốc (thời kỳ sâu non, bệnh chớm xuất hiện).
c. Đúng liều lượng, nồng độ: đọc kỹ hướng dẫn trên nhãn thuốc và liệu lượng nước trên một đơn vị diện tích.
d. Đúng cách: tùy vào dạng thuốc, đặc tính thuốc và những yêu cầu kỹ thuật cũng như nơi xuất hiện dịch bệnh mà sử dụng cho đúng cách.
1.2 Hỗn hợp thuốc
Là pha hai hay nhiều loại thuốc nhằm trừ cùng một lúc được nhiều dịch hại, tuy nhiên cần lưu ý các điểm sau: chỉ nên pha các lọai thuốc theo sự hướng dẫn ghi trên nhãn thuốc, bảng hướng dẫn pha thuốc hoặc sự hướng dẫn của cán bộ kỹ thuật chuyên ngành biết rõ về đặc tính của thuốc.
2. An toàn trong sử dụng thuốc BVTV
2.1 Những tình huống bị nhiễm thuốc BVTV
– Nuốt phải thuốc
– Hít phải thuốc.
– Dính vào da.
Trong đó nuốt phải thuốc là dễ trúng độc nhất.
2.2 Triệu chứng ngộ độc thuốc BVTV
– Toàn thân: mệt mỏi, phờ phạc, sốt nóng hoặc rét lạnh.
– Da: tấy đỏ, viêm, đổ mồ hôi, xạm hoặc tái xanh.
– Mắt: ngứa, viêm đỏ, chảy nước mắt, mờ nhìn không rõ, có trường hợp đồng tử co hoặc giãn.
– Hệ hô hấp: hắt hơi chảy nước mũi ho đâu ngực, khó thở.
– Hệ thần kinh: nhức đầu, chóng mặt, cử động rối loạn, cơ bắp co giật, bồn chồn, đi lảo đảo, nói đớ lưỡi, người xỉu đi, bất tỉnh.
– Hệ tiêu hóa: miệng và họng bị nóng, ra nhiều nước dãi, buồn nôn, ói mửa, đau bụng, co thắt dạ dày, tiêu chảy.
2.3 Các biện pháp sơ cứu khi nhiễm thuốc BVTV
– Đọc kỹ nhãn về phòng chống độc và một số đồ dùng cần thiết khi cấp cứu.
– Bình tỉnh đưa nạn nhân ra xa nơi nhiễm thuốc, cởi đồ nhiễm thuốc và rửa sạch vùng da nhiễm thuốc.
– Gây nôn nếu nạn nhân còn tỉnh táo và nhãn thuốc cho phép.
– Đặt nạn nhân nằm ổn định, giữ ấm nếu thấy lạnh, lau bằng nước lạnh nếu nạn nhân nóng sốt.
– Theo dõi nhịp thở, nếu ngừng thở phải làm hô hấp nhân tạo.
– Tuyệt đối không cho hút thuốc, uống sữa, uống rượu.
– Đưa nạn nhân đến Y, bác sỹ và phải mang theo nhãn thuốc.
2.4 Đồ bảo hộ lao động
- Áo dài tay, quần dài.
– Nón, mũ.
– Khẩu trang.
– Kính bảo hộ mắt
– Bao tay.
– Ủng, giày cao su
Yêu cầu bảo hộ lao động phải che phủ cơ thể và thích hợp với điều kiện khí hậu.
2.5 Chuyên chở thuốc BVTV
– Trước khi rời khỏi cửa hàng phải: kiểm tra bao bì xem thuốc có bị rò rỉ hay không, được gói buộc cẩn thận chưa và hỏi người bán thuốc các biện pháp cần phải làm nếu thuốc bị đổ bể.
– Không chuyên chở thuốc BVTV lẫn lộn với các vật dễ cháy, dễ nổ, lương thực thực phẩm vật dụng khác…
– Hạn chế chuyên chở thuốc bằng các phương tiện chật hẹp vì dễ gây ngộ độc cho người đi cùng và ảnh hưởng môi trường.
2.6 Cất giữ thuốc BVTV
- Nên mua thuốc BVTV đủ sử dụng, tránh dư thừa nhiều.
– Phải cất giữ thuốc nơi riêng biệt, không để gần gia súc, lương thực thực phẩm, người không có trách nhiệm.
– Nơi cất giữ thuốc không được ở nơi đầu gió, không gần giếng ăn hoặc kênh rạch, không bị nắng chiếu vào, không bị mưa.
– Luôn kiểm tra nơi giữ thuốc, không để cho thuốc bị đổ vỡ, rò rỉ. Nếu xảy ra cần dọn dẹp sạch sẽ ngay.
– Nơi cất giữ thuốc phải có khóa chắc chắn để trẻ em, người lớn không phận sự và gia súc không ra vào được nơi đó.
2.7 Cân đong và pha thuốc
– Cần mang đủ đồ bảo hộ lao động khi cân đong và pha thuốc.
– Đọc kỹ hướng dẫn ghi trên nhãn hoặc tờ bướm để biết rõ liều lượng pha và các thông tin khác.
– Chuẩn bị đủ dụng cụ cân đong, những loại này đều được đánh dấu riêng.
– Kiểm tra cần phun, cẩn thận khi mở nắp chai thuốc, tránh vung tung tóe thuốc, tránh cân đong nơi trẻ em nô đùa.
– Cân đong chính xác lượng thuốc cần dùng.
– Không được cân đong, pha thuốc hoặc rửa bình bơm gần ao hồ, suối, giếng, kênh mương.
2.8 Phun rải thuốc BVTV
Nên:
– Mang bảo hộ lao động khi phun thuốc.
– Kiểm tra ruộng bảo đảm không có người và gia súc có mặt nơi đó.
– Đọc kỹ nhãn để biết mối nguy hiểm với môi trường.
– Gắn biển báo nơi sau khi phun thuốc.
– Rửa sạch bình bơm ngay sau khi phun
– Phun đều khắp ruộng.
Không nên:
– Phun khi trời gió to, chuyển mưa, ngược chiều gió, lúc trưa nắng.
– Phun khi cơ thể suy yếu, mệt mỏi.
– Cho trẻ em và phụ nữ mang thai phun thuốc.
– Ăn uống, hút thuốc trong khi phun thuốc.
– Đưa béc phun vào miệng thổi.
– Phun rải bay tạt vào nguồn nước uống, nhà ở…
2.9 Dọn sạch thuốc đổ vãi
– Bảo hộ lao động khi tiếp xúc với thuốc.
– Không được dùng nước để cọ rửa vì nước sẽ làm thuốc tràn lan khắp nơi.
– Rắc mùn cưa, tro, đất bột, cát lên trên mặt nơi có thuốc rơi vãi.
– Nếu thuốc hoặc chất thấm nước có khả năng bay mùi ra xung quanh phải rưới nước từ từ hoặc phủ lên đó một tấm vải nhựa.
– Thu gom thuốc đổ vãi và vật dụng xử lý cho vào túi nhựa và tiến hành tiêu hủy.
2.10 Tiêu hủy thuốc và bao bì chứa thuốc
– Nếu bao bì bằng giấy thì cho xuống hố rồi đốt.
– Nếu bằng nhựa nhưng trên nhãn có chỉ dẫn là không được đốt thì phải đập vỡ, đâm thủng rồi chôn xuống đất.
– Nếu bao bì làm bằng vật liệu không cháy thì đập vỡ đâm thủng.
2.11 Vệ sinh sau khi tiếp xúc với thuốc BVTV
- Cởi bỏ ngay bộ đồ bảo hộ lao động.
– Tắm gội sạch sẽ bằng xà phòng.
– Giặt giũ đồ bảo hộ lao động.
– Thay quần áo sạch trước khi nghỉ ngơi, ăn uống, hút thuốc.
Tóm lại, việc sử dụng thuốc một cách an toàn là điều rất quan trọng cho bản thân và môi trường cộng đồng xung quanh, góp phần mang lại hiệu quả sử dụng cao hơn. Vì thế chúng ta nên chú ý tuân thủ theo những vấn đề an toàn và thời gian cách ly được nêu ra theo khuyến cáo hoặc trong nhãn thuốc trừ sâu.
X- THU HOẠCH – CHẾ BIẾN – BẢO QUẢN:
1-Thu hoạch:
Khi thu hoạch chỉ nên hái trái cà phê vừa chín vì những trái cà phê quá chín hoặc xanh là nguyên nhân làm cho cà phê mất mùi vị ngon. Ngoài ra nó còn tạo điều kiện cho nấm mốc và độc tố phát triển.
Cà phê thu hoạch ngày nào, chế biến ngay ngày đó, không nên ủ quá 24 giờ, làm giảm chất lượng.
2-Chế biến: Có 2 phương pháp:
– Chế biến ướt: Xát tươi loại bỏ phần vỏ, thịt, sau đó lên men hay xát bỏ phần nhớt bám xung quanh vỏ trấu, ngâm rửa rồi đem phơi.
– Chế biến khô: Sau khi thu hoạch đem phơi cả quả, không qua khâu xát tươi.
Cà phê được phơi trên nền ximăng, trên tấm vải nhựa. Phơi từng lớp mỏng (không dày quá 3-4cm) và đảo qua lại thường xuyên.
3- Bảo quản sau thu hoạch:
-Chỉ đưa vào bảo quản trong kho khi độ ẩm trong hạt không quá 12,5% để cà phê không bị lên men mốc, không bị mất mùi, không để trực tiếp trên nền đất.
-Dùng bao tải sạch để bảo quản cà phê, trong nhà kho có thông gió tốt và đề phòng nước dột, không để cà phê sát tường. Không dùng bao nhựa để chứa cà phê, chứa cà phê trong bao không quá đầy.
Theo: giacaphe.com